Scholar Hub/Chủ đề/#chấn thương hàm mặt/
Chấn thương hàm mặt có thể gây ra đau đớn, sưng tấy, hỏng hạ, và khó khăn khi nhai, nói hay mở miệng. Nguyên nhân phổ biến của chấn thương hàm mặt bao gồm tai n...
Chấn thương hàm mặt có thể gây ra đau đớn, sưng tấy, hỏng hạ, và khó khăn khi nhai, nói hay mở miệng. Nguyên nhân phổ biến của chấn thương hàm mặt bao gồm tai nạn giao thông, va chạm, rơi ngã, hay bị đánh. Những chấn thương nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật hoặc liệu pháp tại chỗ để phục hồi chức năng và hình dáng ban đầu của khuôn mặt. Việc đề phòng chấn thương hàm mặt thông qua việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia các hoạt động mạo hiểm hay thể thao có thể giúp giảm thiểu nguy cơ chấn thương.
Chấn thương hàm mặt có thể ảnh hưởng đến nhiều khu vực khác nhau như hàm, răng, môi, lưỡi, và cả vùng mắt. Ngoài ra, một số nguy cơ tiềm ẩn khác có thể gây chấn thương hàm mặt bao gồm thể lực, hút thuốc lá, và sử dụng các loại ma túy.
Khi xảy ra chấn thương hàm mặt, việc đến gấp phòng cấp cứu để đánh giá và chữa trị là rất quan trọng. Các triệu chứng cần chú ý bao gồm sưng, đau, chảy máu hoặc rụng răng, khó khăn khi di chuyển hàm, hay bất kỳ biểu hiện nào liên quan đến chấn thương vùng hàm mặt.
Sau khi đã được xử lý cấp cứu, việc điều trị và phục hồi sẽ tùy thuộc vào tình trạng chấn thương cụ thể. Có thể bao gồm việc kiểm tra răng, tái thiết kế lại khuôn mặt, phẫu thuật hàm mặt, hoặc điều trị vấn đề mắt, mũi, và họng. Quan trọng nhất, nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và tìm kiếm sự hỗ trợ toàn diện để phục hồi hoàn toàn sau chấn thương.
Ngoài các phương pháp điều trị y tế, có những phương pháp tự chăm sóc sau chấn thương hàm mặt cũng quan trọng. Điều này có thể bao gồm giữ cho khu vực bị chấn thương sạch sẽ và khô ráo, tránh những hành động có thể gây áp lực lên vùng chấn thương, và tìm hiểu cách kiểm soát đau và sưng.
Việc thực hiện biện pháp phục hồi và tái hình khuôn mặt cũng rất quan trọng. Nếu cần, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia như nhà trị liệu vật lý, nhà cố vấn tâm lý, hay nhà nha khoa để giúp bạn hoàn toàn phục hồi sau chấn thương.
Cuối cùng, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, và cộng đồng sẽ giúp bạn vượt qua những thách thức về cả vật chất và tinh thần sau chấn thương hàm mặt.
THỰC TRẠNG CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG TRƯỚC VIỆN QUA CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG DO TAI NẠN GIAO THÔNG CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đặt vấn đề: Cấp cứu trước viên (prehospital care), đặc biệt cấp cứu chấn thương quan trọng góp phần giảm nguy cơ biến chứng và tử vong, nhất là những trường hợp chấn thương sọ não (CTSN) do tai nạn giao thông (TNGT). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá thực trạng cấp cứu trước viện để đề ra khuyến nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân CTSN do TNGT được cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 31/12/2020 đến 31/3/2021, không phân biệt giới, tuổi, địa phương và nghề, có hồ sơ đầy đủ, bao gồm cả các ca nặng về và tử vong. Số liệu được xử lý phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tổng số 200 trường hợp cấp cứu CTSN nặng do TNGT, tuổi từ 21 – 60 chiếm 67,5%, nam giới chiếm đa số 88,5%; Thương tổn phối hợp: hàm mặt chiếm 44%, chấn thương chi chiếm 23,5%, chấn thương ngực kín 22%. Được cấp cứu ban đầu tại cơ sở y tế chiếm tỷ lệ 96,5%; Vận chuyển bằng xe cứu thương chiếm 98%; nhân viên y tế đi cùng chiếm 97%. Kỹ thuật đã làm: Ven truyền chiếm 97,5%, NKQ và khai thông đường thở 85% và 84,5%, nẹp cổ 37,5%. Xử trí tại viện: phẫu thuật cấp cứu chiếm 42%. Kết quả xử lý: nặng xin về chiếm 24,5%, tử vong chung chiếm 25%. Kết luận và khuyến nghị: Các trường hợp cấp cứu CTSN do TNGT tại bệnh viện Việt Đức thời gian gần đây được tiếp cận cấp cứu trước viện, hầu hết bệnh nhân được xử trí ban đầu tại cơ sở y tế và được vận chuyển xe cứu thương. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao, chúng tôi khuyến nghị cần tăng cường chất lượng cấp cứu trước viện nhất là với chấn thương sọ não.
#Chấn thương sọ não #Tai nạn thương tích #Chăm sóc trước viện
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC CHĂM SÓC VỆ SINH RĂNG MIỆNG TRƯỚC PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT Đặt vấn đề: Trong chấn thương vùng hàm mặt, do có cấu trúc giải phẫu liên quan trực tiếp đến khoang miệng nên nguy cơ nhiễm trùng cao, gây khó khăn cho công tác điều trị. Công tác chăm sóc vệ sinh răng miệng trước phẫu thuật đối với bệnh nhân chấn thương hàm mặt là việc làm cần thiết để giảm đau nhức vùng miệng, làm giảm nguy cơ nhiễm trùng, tăng cường hiệu quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 627 bệnh nhân chấn thương hàm mặt ở Trung tâm Răng Hàm Mặt, BVTW Huế năm từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: Độ tuổi thường gặp là 18-39 (51,2%), nam giới 414 (66%), nữ giới 213 (34%), chấn thương hàm mặt thường do tai nạn giao thông (82,5%). Triệu chứng thường gặp là đau nhức (71,3%), sưng nề 68,9%), há miệng hạn chế (67%), biến dạng mặt (49,8%) và chảy máu miệng (35,9%). Các phương pháp chăm sóc răng miệng thường được sử dụng là hướng dẫn vệ sinh răng miệng (100%), cạo cao răng (92,2%), điều trị viêm nha chu bằng laser diode (72,9%). Kết quả điều trị đạt được: tốt 95,9%, khá 4,1% (p<0,05). Kết luận: Bệnh nhân chấn thương hàm mặt cần được chăm sóc răng miệng trước phẫu thuật phù hợp để đạt kết quả điều trị tốt hơn và làm tăng sự hài lòng của người bệnh.
#vệ sinh răng miệng #chấn thương hàm mặt
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc của người bệnh chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, không đối chứng 182 bệnh nhân chấn thương hàm mặt đơn thuần, được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật sọ mặt và tạo hình - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2021. Kết quả: Sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa người bệnh có và không có bệnh lý kết hợp, có và không có biến chứng sau mổ, chăm sóc răng miệng 1 lần/ngày và ≥ 2 lần/ngày, thời gian rút dẫn lưu ≤ 48 giờ và rút dẫn lưu > 48 giờ, được và không được chăm sóc tâm lý, tư vấn với kết quả chăm sóc. Kết luận: Để nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc người bệnh chấn thương hàm mặt cần chú ý đến các yếu tố như điều trị tốt các bệnh lý mắc kèm, hạn chế các biến chứng sau mổ, rút dẫn lưu sớm, chú trọng công tác chăm sóc tâm lý và tư vấn cho người bệnh.
#Chấn thương hàm mặt #kết quả chăm sóc
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG XƯƠNG MŨI DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Chấn thương mũi khá thường gặp trong chấn thương hàm mặt, khi bị tổn thương hay để lại nhiều di chứng nặng nề về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức từ 2020 đến 2021. Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu, được thực hiện trên 82 bệnh nhân có tổn thương xương mũi. Kết quả: nguyên nhân chủ yếu do tại nạn giao thông, chiếm 72%. Rất ít tổn thương xương mũi đơn thuần mà chủ yếu gặp trong bệnh cảnh đa chấn thương với 81,7%. Tất cả các bệnh nhân được chụp CT-scan để chẩn đoán trước mổ. Kết quả xa: tốt với 78%, trung bình là 18.3% và kém là 3.7%. Kết luận: phẫu thuật điều trị gãy xương mũi mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân cả về mặt giảu phẫu, chức năng, thẩm mỹ cũng như tâm lý của bệnh nhân.
#Xương mũi #gãy #chấn thương hàm mặt.
Đánh giá kết quả điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Khoa Phẫu thuật hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả lâm sàng điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân gãy lồi xương hàm dưới gập góc từ tháng 6/2020-12/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.Kết quả: Tuổi trung bình 32,0 14,1 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 18/7, nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm 24/25 bệnh nhân (96%). Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 95% bệnh nhân (BN) khớp cắn đúng, mức độ há miệng tối đa trung bình là 4,125 0,42cm, có 1 bệnh nhân bị yếu nhẹ nhánh bờ hàm thần kinh VII.Kết luận: Điều trị nắn chỉnh kết hợp xương trong điều trị gãy lồi cầu gập góc (có thể hỗ trợ bằng nội soi) đã đem lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân, tỉ lệ thành công cao, ít nguy cơ biến chứng.
#Điều trị gãy lồi cầu gập góc xương hàm dưới #nội soi hỗ trợ chấn thương hàm mặt #Bệnh viện Việt Đức
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang của bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới giúp định hướng chẩn đoán nhanh chính xác gãy lồi cầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán gãy và điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp X-quang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 31,5, tỷ lệ nam/ nữ = 3,5; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông với 85,9%. Triệu chứng lâm sàng sưng nề biến dạng và hạn chế há miệng gặp trên 100% bệnh nhân, tiếp đến là sai khớp cắn (74,7%), mất cử động lồi cầu (65,3%); đau vùng tai (58,9%); thấp nhất là chảy máu ống tai ngoài (15,8%). Chụp phim CT xác định chính xác vị trí gãy, gãy cổ lồi cầu thấp chiếm 46,1%, gãy chỏm lồi cầu 23,5%, gãy cổ lồi cầu cao chiếm 19,1%, gãy dưới lồi cầu là 11,3%. Gãy lồi cầu đơn thuần 22,1%, gãy phối hợp là 77,9%. Tỷ lệ gãy 1 bên/gãy 2 bên lồi cầu là 3,5/1. Kết luận: Gãy lồi cầu xương hàm dưới chủ yếu gặp ở đối tượng nam giới trẻ tuổi, thường từ 19-39 tuổi với nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng thường khá đa dạng và vị trí gãy được phát hiện đầy đủ chính xác trên phim CT scanner. Vị trí gãy hay gặp nhất là cổ lồi cầu thấp. Tỷ lệ gãy lồi cầu có phối hợp với các chấn thương khác rất cao.
#Gãy lồi cầu #chấn thương hàm mặt #Bệnh viện TWQĐ 108
VI PHẪU NỐI ỐNG LỆ ĐỨT RỜI TRÊN BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP VÀ NHÌN LẠI Y VĂN Tổn thương ống dẫn lệ không phải quá hiếm trong cấp cứu đầu mặt cổ. Nếu không được khâu nối sớm trong những ngày đầu sẽ để lại nhiều biến chứng khó sửa chữa cho bệnh nhân. Chính vì vậy việc triển khai khâu nối lệ quản dưới kính hiển vi phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong cấp cứu vết thương mi mắt. Tuy nhiên, bệnh nhân có tổn thương hệ thống ống lệ thường hay đi kèm trong đa chấn thương vùng hàm mặt. Bài báo này chúng tôi đánh giá kết quả bước đầu nhân hai trường hợp có tổn thương đứt ống lệ đạo được khâu nối đồng thời khi điều trị đa chấn thương vùng hàm mặt.
#hệ thống dẫn lệ #vi phẫu #đa chấn thương hàm mặt
16. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt. Nghiên cứu mô tả trên 31 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương hàm mặt được đặt nội khí quản qua da tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 01 đến 11/2022. Đánh giá trên các tiêu chí đặc điểm phẫu thuật, thời gian đặt ống nội khí quản, tỷ lệ số bệnh nhân tụt ống nội khí quản, biến chứng của phương pháp. Kết quả cho thấy tuổi trung bình là 30,13 ± 13,99 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân nam (80,65%) cao hơn có ý nghĩa (p = 0,001) so với nữ (19,35%), tỷ lệ bệnh nhân chấn thương phức hợp mũi sàng (58,06%) cao hơn có ý nghĩa (p = 0,008) so với chấn thương Lefort III (29,03%), chấn thương hai hàm và xương chính mũi (12,91%), thời gian đặt nội khí quản là 5,61 ± 0,44 phút, 3,22% bệnh nhân tụt ống nội khí quản khi chuyển ống qua đường dẫn và 3,22% khi đưa trở lại đường miệng, 6,45% bệnh nhân chảy máu tại đường dẫn. Như vậy, đặt nội khí quản qua da là phương pháp hữu ích trong những trường hợp phẫu thuật chấn thương hàm mặt khi cần phải chỉnh đúng khớp cắn trong phẫu thuật và có thể thay thế cho cuộc mở khí quản.
#đặt nội khí quản #đặt nội khí quản qua da #chấn thương hàm mặt
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT-Scan ở bệnh nhân chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt Mở đầu: Chấn thương vùng hàm mặt là chấn thương thường gặp đứng hàng thứ 2 ở vùng đầu mặt cổ với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Chụp cắt lớp vi tính là dữ liệu quan trọng nhất để chẩn đoán và điều trị đúng đảm bảo giải quyết thỏa đáng vấn đề phục hồi chức năng và thẩm mỹ.Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các triệu chứng trên lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở những trường hợp chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 39 bệnh nhân chấn thương vùng hàm mặt có gãy xương, đã điều trị ổn tình trạng cấp cứu, loại trừ tổn thương nội sọ, nội nhãn, đa chấn thương, chấn thương ngực- bụng- chi điều trị tại Bệnh Viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021.Kết quả: Nguyên nhân chấn thương do TNGT chiếm tỉ lệ cao nhất 66,7%. Đau mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 61,5% vì vậy cần chú ý giảm đau trong quá trình điều trị. Tỷ lệ gãy xương kèm theo vết thương phần mềm khá cao 76,9%, triệu chứng xuất huyết kết mạc chiếm tỷ lệ 69,2%, triệu chứng sưng nề, bầm tím mi mắt chiếm tỷ lệ 79,5%, tê bì vùng chấn thương chiếm tỷ lệ 79,5%, triệu chứng lõm sụp gò má chiếm tỷ lệ 69,23%. Đặc điểm trên CT-Scan theo tỷ lệ cao nhất của gãy gò má cung tiếp là loại B - 38,5%; gãy thành ổ mắt là loại III - 25,6%; gãy thành trước xoang hàm - 66,7%; gãy khối mũi sàng là loại I - 10,3; gãy xương hàm dưới thì gãy vùng cằm chiếm ưu thế tỷ lệ 35,89%.Kết luận: Chấn thương vùng hàm mặt chủ yếu ở nam giới, nguyên nhân thường gặp là do tai nạn giao thông. Đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và phân độ chấn thương từng vùng cụ thể của sọ mặt trên CT-Scan là chìa khóa quyết định phương pháp điều trị phẫu thuật và chế độ theo dõi về sau.
#Chấn thương vùng hàm mặt #phân độ gãy gò má cung tiếp #gãy khối mũi sàng trên CT scan #gãy xương hàm dưới trên CT –Scan